Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng, khi góc tới tăng thì góc khúc xạ. Câu 450986: Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng, khi góc tới tăng thì góc khúc xạ. A. Tăng tỉ lệ thuận với góc tới. C. Tăng theo. D. Có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào chiết suất hai môi trường.
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng xảy ra do 2 nguyên nhân: - Tốc độ bị thay đổi: Khi ánh sáng bị khúc xạ (uốn cong) nhiều hơn nghĩa là nó đã bị chất khiến làm cho tăng tốc hoặc chậm hơn. - Góc của tia tới: Lượng khúc xạ ánh sáng cũng sẽ nhiều hơn khi đi vào góc lớn hơn.
ID 644997. Chọn câu trả lời đúng. Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng: A. góc khúc xạ luôn bé hơn góc tới. B. góc khúc xạ luôn lớn hơn góc tới. C. góc khúc xạ tỉ lệ thuận với góc tới. D. khi góc tới tăng dần thì góc khúc xạ cũng tăng dần.
Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng, tia tới và tia khúc xạ trùng nhau khi. Khoảng cách giữa 2 tiêu điểm của thấu kính phân kì bằng: Tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho tia ló có đặc điểm sau: Khi tia sáng truyền từ không khí vào nước thì góc khúc xạ:
Cho các hiện tượng. tán sắc ánh sáng, quang điện, khúc xạ ánh sáng, quang dẫn, giao thoa ánh sáng, nhiễu xạ ánh sáng. Có mấy hiện tượng thể hiện tính chất sóng của ánh sáng
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Khi quan sát một chiếc thìa bên trong cốc nước, ta sẽ có cảm giác như chiếc thìa bị gãy. Nhưng thực tế, chiếc thìa vẫn nguyên vẹn. Đây là một ví dụ điển hình về khúc xạ ánh sáng. Vậy hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Bài viết sau của Marathon Education sẽ giải thích hiện tượng này, cũng như giúp các em hiểu rõ hơn về định luật và công thức khúc xạ ánh sáng liên quan. >>> Xem thêm Lý Thuyết Vật Lý 12 Về Tán Sắc Ánh Sáng Vật Lý 12 Quang Phổ Là Gì Và Các Loại Quang Phổ Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Nguồn Internet Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng các tia sáng bị lệch phương bị gãy khi truyền xiên góc qua mặt phân cách của 2 môi trường trong suốt khác nhau. Ví dụ về hiện tượng khúc xạ ánh sáng Ta đổ đầy nước vào một chiếc ly thủy tinh sau đó đặt một chiếc ống hút nằm nghiêng ở trong cốc nước. Khi quan sát, ta sẽ thấy phần ánh sáng phản xạ từ thân bút không còn truyền thẳng mà đã bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa 2 môi trường là nước và không khí. Định luật khúc xạ ánh sáng Định luật khúc xạ ánh sáng được diễn giải như sau Tia khúc xạ luôn nằm trong mặt phẳng tới và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. Mặt phẳng tới là mặt phẳng tạo thành bởi tia tới và pháp tuyến. Với 2 môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin i và sin r là một hằng số. Tỉ lệ giữa sin góc tới sin i và sin góc khúc xạ sin r luôn không đổi. \frac{sini}{sinr}=\text{hằng số} Dưới đây là hình ảnh minh họa định luật khúc xạ ánh sáng. Trong đó SI là tia tới. I là điểm tới. N’IN là pháp tuyến với mặt phân cách tại I. IR là tia khúc xạ. i là góc tới. r là góc khúc xạ. Chiết suất môi trường và công thức khúc xạ ánh sáng Chiết suất tỉ đối Trong định luật khúc xạ ánh sáng, tỉ số không đổi sini/sinr kí hiệu là n21 được gọi là chiết suất tỉ đối của môi trường 2 môi trường chứa tia khúc xạ đối với môi trường 1 môi trường chứa tia tới. Theo đó Nếu n21 i Tia khúc xạ bị lệch xa trục pháp tuyến hơn, ta nói môi trường 2 chiết quang kém hơn môi trường 1. Nếu n21 > 1 thì r 4/ = 1, r ≈ 26,4o => D = i – r = 30o – 26,4o = 3,6o Bài tập 2 Tia sáng truyền từ nước và khúc xạ ra không khí. Tia khúc xạ và tia phản xạ ở mặt nước vuông góc với nhau. Nước có chiết suất là 4/3. Góc tới của tia sáng là bao nhiêu tính tròn số? Lời giải Theo đề bài ta có n1=4/3, n2=1, i’ + r = i + r = 90o Áp dụng công thức = 4/ = sinr 4/ = cosi do tia khúc xạ và tia phản xạ vuông góc ở mặt nước tani = 3/4 i ≈ 37o Bài tập 3 Một cái thước được cắm thẳng đứng vào bình đựng nước có đáy phẳng ngang. Phần thước nhô khỏi mặt nước dài 4 cm. Chếch ở phía trên có một ngọn đèn. Bóng của thước trên mặt nước dài 4cm và ở đáy dài 8 cm. Tính chiều sâu của nước trong bình. Chiết suất của nước là 4/3. Hình minh họa Lời giải Theo đề bài, ta có Phần thước nhô khỏi mặt nước SA = 4cm Bóng của thước trên mặt nước AI = 4cm Bóng của thước ở đáy BC = 8cm. Chiều sâu của nước trong bình IH Ta có BC = BH + HC HC = BC – BH = BC – AI = 8 – 4 = 4cm. Ta có IAS vuông tại A và có SA = AI => IAS vuông cân tại A => góc AIS = i = 45o Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng, ta có sini = nsinr sin45o = 4/3sinr sinr = 3/ r = 30o Xét ΔIHC vuông tại H, ta có tanr = HC/IH IH = HC/tan r ≈ 6,4cm Tham khảo ngay các khoá học online của Marathon Education Trong bài viết trên, Team Marathon Education đã chia sẻ đến các em những kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì, định luật và công thức khúc xạ ánh sáng một cách chi tiết và đầy đủ. Mong rằng những chia sẻ này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức này và nhớ bài lâu hơn. Hãy liên hệ ngay với Marathon để được tư vấn nếu các em có nhu cầu học online nâng cao kiến thức nhé! Marathon Education chúc các em được điểm cao trong các bài kiểm tra và kỳ thi sắp tới!
Hiện tượng Khúc xạ ánh sáng là một trong những hiện tượng thu hút đông đảo sự quan tâm của bạn đọc. Các kiến thức về hiện tượng này thì rất rộng lớn nên để có thể hiểu và nắm vững được hết thì không phải là điều dễ dàng. Tuy nhiên, bạn đọc cũng đừng lo lắng quá, tại bài viết này chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu các kiến thức tổng quát liên quan đến hiện tượng này. Giải thích các kiến thức liên quan đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng Nội dung chính1 Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Ví dụ về hiện tượng khúc xạ ánh sáng2 Chiết suất là gì? Chiết suất tuyệt đối n3 Định luật khúc xạ ánh sáng4 Sự khúc xạ của tia sáng khi được truyền từ nước sang không khí và ngược lại5 Ứng dụng của hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Khúc xạ là thuật ngữ được sử dụng để chỉ hiện tượng ánh sáng đổi hướng khi đi qua một mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt có chiết khấu khác nhau. Để hiểu rõ hơn về hiện tượng khúc xạ ánh sáng thì dưới đây chúng ta sẽ đưa ra một ví dụ thể hiện rõ nhất tính chất của hiện tượng này. Ví dụ về hiện tượng khúc xạ ánh sáng Ví dụ Lấy một chiếc cốc thủy tinh chứa đầy nước sau đó đặt một chiếc ống hút nằm nghiêng vào bên trong cốc nước. Quan sát ta sẽ thấy phần ánh sáng phản xạ truyền từ ống hút không còn được truyền thẳng mà đã bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường là không khí và chất lỏng. Chính bởi điều này mà khi đặt ống hút vào cốc nước và quan sát ta lại nhìn thấy chiếc ống hút dường như đã bị nghiêng đi một phần. Giải thích hiện tượng Mắt ta có thể quan sát được mọi vật là nhờ có ánh sáng và ánh sáng thì luôn truyền theo một đường thẳng. Khi ta nhìn một vật không phải là nguồn sáng mà ánh sáng từ nguồn sáng phát ra chiếu đến vật đó thì tùy thuộc vào góc độ, màu sắc của nguồn sáng mà mắt ta sẽ quan sát được những hình dạng khác nhau của vật cần quan sát. Một ví dụ khác về sự khúc xạ ánh sáng của một vật Định nghĩa hiện tượng Hiện tượng này chính là ví dụ điển hình của hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Như vậy hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sáng môi trường trong suốt khác và bị gãy khúc khi truyền xiên góc tại mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt. Chiết suất là gì? Chiết suất theo định nghĩa Vật Lý là tỉ số giữa tốc độ ánh sáng trong chân không và tốc độ pha của bức xạ điện từ trong vật liệu. Chiết suất này thường được ký hiệu là n. Vận tốc của ánh sáng khi nó lan truyền qua vật liệu trong suốt như thủy tinh hoặc không khí thường nhỏ hơn c. Tỷ số giữa c và vận tốc v của ánh sáng truyền qua vật liệu sẽ được gọi là chỉ số chiết suất n của vật liệu. Chiết suất tuyệt đối n Chiết suất tuyệt đối của môi trường chính là một đại lượng vật lý và nó được xác định bằng biểu thức Trong đó n là chiết suất của môi trường c là tốc độ của ánh sáng trong chân không v là tốc độ ánh sáng truyền trong môi trường xét. Vận tốc của ánh sáng khi truyền qua vật liệu trong suốt Chiết suất tỉ đối Chiết suất tỉ đối giữa hai môi trường bất kỳ sẽ được xác định bằng biểu thức Trong đó n21 là chiết suất tỉ đối tại môi trường 2 đối với môi trường 1 n1 là chiết suất tuyệt đối môi trường 1 n2 là chiết suất tuyệt đối môi trường 2. Do chiết suất của các môi trường là khác nhau nên tốc độ truyền ánh sáng trong môi trường cũng khác nguyên lý Huyghen thì khi đến mặt phân cách giữa của các môi trường trong suốt theo phương xiên góc, vận tốc của ánh sáng bị thay đổi đột ngột khiến cho tia sáng bị đổi hướng và gây ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Trường hợp ánh sáng truyền thẳng góc với môi trường trong suốt thì sẽ không xảy ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Định luật khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Trường hợp ánh sáng đổi hướng khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt có chiết suất khác nhau sẽ được tính theo công thức đặc trưng của hiện tượng khúc xạ. Định luật này được gọi là định luật khúc xạ ánh sáng hay còn gọi là định luật Snell. Định luật này có dạng Trong đó i là góc giữa tia sáng đi từ môi trường 1 đến mặt phẳng phân cách và pháp tuyến của mặt phẳng phân cách 2 môi trường. r là góc giữa tia sáng đi từ mặt phân cách đến môi trường 2 và pháp tuyến của mặt phẳng phân cách hai môi trường. n1 chính là chiết suất của môi trường 1. n2 sẽ là chiết suất của môi trường 2. Căn cứ theo định luật khúc xạ ánh sáng Tia khúc xạ sẽ nằm trong mặt phẳng tới ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. Với hai môi trường trong suốt nhất định thì tỉ số giữa sin góc tới i và sin góc khúc xạ luôn luôn không đổi. Lưu ý Nếu góc nhỏ chưa tới 10º thì Tia sáng truyền vuông góc với mặt phân cách truyền thẳng sẽ không bị gãy khúc. Sự khúc xạ của tia sáng khi được truyền từ nước sang không khí và ngược lại Thí nghiệm khúc xạ ánh sáng trong môi trường nước và không khí Khi tia sáng truyền từ không khí sang môi trường nước thì Tia khúc xạ sẽ nằm trong mặt phẳng tới Góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới Khi tia sáng được truyền từ nước sang không khí Tia khúc xạ sẽ nằm trong mặt phẳng tới Góc khúc xạ thường sẽ lớn hơn góc tới Ứng dụng của hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Trong thời kỳ đầu khi mà ngành Thiên văn học mới phát minh ra kính thiên Văn thì việc quan sát các vật thể ở xa bị ảnh hưởng rất nhiều bởi hiện tượng khúc xạ ánh sáng truyền từ không gian xuyên qua bầu khí quyển vào Trái Đất. Nhờ định luật khúc xạ mà các nhà Vật lý thiên văn đã có thể vi chỉnh được các ống kính thiên văn giúp quan sát hình ảnh một cách rõ nét hơn. Ngày nay để loại bỏ hoàn toàn hiện tượng khúc xạ ánh sáng thì các nhà khoa học đã đặt hẳn một chiếc kính thiên văn ngoài không gian. Từ lý thuyết khúc xạ ánh sáng mà chúng ta có thể giải thích được vì sao khi nhìn lên bầu trời đêm lại quan sát được những ngôi sao lấp lánh. Bởi vào những buổi đêm khi mà nhìn lên trời tối bạn sẽ thấy được ánh sáng từ các ngôi sao bị khúc xạ nhiều lần khi truyền đi từ không gian và xuyên qua bầu khí quyển của Trái Đất. Trên đây là toàn bộ thông tin bài viết giải thích về hiện tượng khúc xạ ánh sáng và các kiến thức có liên quan. Hy vọng những chia sẻ tại bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc các kiến thức bổ ích và thú vị nhất phục vụ cho học tập. Xem thêm Công suất tiêu thụ – công suất hao phí là gì? Trọng lực là gì? Bộ cảm biến trọng lực là gì? Phản ứng xà phòng hóa là gì? Các loại phản ứng xà phòng hóa Phản ứng tráng gương của anđehit, glucozơ, este, axit fomic Thế năng đàn hồi là gì? Công thức tính thế năng đàn hồi Tôi là Nguyễn Tiến Thành – Tôi đã có nhiều năm kinh nghiệm review đánh giá các loại thiết bị vệ sinh công nghiệp và các mẹo làm sạch. Hy vọng những chia sẻ của tôi sẽ đem lại cho các bạn những thông tin hữu ích hơn.
Tóm tắt lý thuyết Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Khái niệm I là điểm tới, SI là tia tới IK là tia khúc xạ Đường NN' vuông góc với mặt phẳng phân cách là pháp tuyến tại điểm tới Góc SIN là góc tới ký hiệu là i Góc KIN' là góc khúc xạ ký hiệu là r Mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến NN' là mặt phẳng tới Kết luận Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước thì Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí Khi tia sáng truyền từ nước sang không khí thì Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới Góc khúc xạ lớn hơn góc tới. Bài tập minh họa Bài 1 Hình mô tả một bạn học sinh nhìn qua ống thẳng thấy được hình ảnh viên sỏi đáy bình nước. a. Giữ nguyên vị trí của ống, nếu bạn đó dùng một que thẳng, dài xuyên qua ống thì đầu que có chạm vào viên sỏi không? Vì sao? b. Vẽ đường truyền của tia sáng từ viên sỏi đến mắt trong trường hợp đó. Hướng dẫn giải a. Dùng một que thẳng và dài xuyên qua ống, đầu que không chạm vào viên sỏi vì viên sỏi không nằm trên đường thẳng của que. b. Nối vị trí của viên sỏi với vị trí miệng ống tiếp xúc với mặt nước điểm I. Nối I tới vị trí đặt mắt. Bài 2. Giải thích hiện tượng nêu ra ở phần mở bài. Hướng dẫn giải Khi chưa đổ nước vào bát, ta không nhìn thấy đầu dưới A của chiếc đũa. Trong không khí, ánh sáng chỉ có thể đi theo đường thẳng từ A đến mắt. Nhưng những điểm trên chiếc đũa thẳng đã chắn mất đường truyền đó nên tia sáng này không đến được mắt
Tưởng xa lạ nhưng hiện tượng khúc xạ ánh sáng lại là hiện tượng phổ biến. Và trong đời sống hàng ngày chúng cũng xuất hiện nhiều. Vậy hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Nếu bạn chưa biết hoặc chưa hiểu rõ thì theo dõi bài viết dưới đây nhé! Hiện tượng khúc xạ ánh sángMô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua định luật SnellSự đổi hướng của ánh sáng khi thay đổi môi trườngÁnh sáng di chuyển chậm lại ở môi trường không phải là chân khôngÁnh sáng có đổi màu khi thay đổi môi trường không? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Sơ đồ ở trên mô tả một chùm ánh sáng liên tục bị phân tán bởi một lăng kính. Chùm tia màu trắng đại diện cho nhiều bước sóng ánh sáng khả kiến khi chúng truyền qua chân không với một tốc độ c bằng nhau. Trong sơ đồ này có 7 bước sóng đại diện cho 7 màu sắc trong dải ánh sáng nhìn thấy. Lăng kính sẽ khiến cho ánh sáng bị chậm lại. Bên cạnh đó, thay đổi đường đi do quá trình khúc xạ. Hiệu ứng này diễn ra mạnh hơn đối với các bước sóng ngắn về bên phía màu tím so với các bước sóng dài về bên phía màu đỏ. Do đó phân tán ánh sáng thành các phần để thành một dải màu liên tục. Sau khi ra khỏi lăng kính, các thành phần này trở lại vận tốc ban đầu. Và chúng sẽ lại bị khúc xạ thêm lần nữa. Ánh sáng trắng đại diện ở đây là 1 chùm tia màu trắng. Trong hực tế được tạo thành bởi nhiều tần số màu sắc khác nhau có di chuyển cùng nhau. Những tần số cơ bản của ánh sáng khả kiến này là 1 phần của phổ nhìn thấy. Và chúng chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ dải phổ điện từ. Khi ánh sáng trắng đi vào một môi trường thì mỗi bước sóng tạo thành ánh sáng trắng sẽ di chuyển ở vận tốc khác nhau ở trong môi trường mới. Sự thay đổi vận tốc này là điều đã làm cong đường đi của ánh sáng. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Chỉ số khúc xạ chiết suất là tỷ lệ giữa vận tốc ánh sáng trong chân không và vận tốc ánh sáng trong một môi trường khác. Mô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua định luật Snell Tần số dao động khác nhau của ánh sáng khi di chuyển sẽ tạo ra bước sóng khác nhau Định luật Snell mô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng ở một tần số như dưới đây Vì ánh sáng ở các tần số khác nhau sẽ đổi hướng với một góc khác nhau. Nên chúng ta sẽ thấy được sự phân tách ánh sáng trắng thành các màu quang phổ tổng hợp của nó. Một khi các tần số cơ bản được tách ra, chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy được sự khác biệt vận tốc của chúng. Đối với ánh sáng nhìn thấy, màu đỏ sẽ có bước sóng dài nhất. Chúng sẽ đi xuyên qua lăng kính và gần như không thay đổi nhiều. Còn màu tím với bước sóng ngắn hơn. Nó sẽ bị bỏ lại phía sau tất cả các màu sắc khác. Tuy nhiên, sự khác biệt về vận tốc này sẽ không xảy ra trong chân không. Điều này có thể thấy được khi ánh sáng đi ra khỏi lăng kính lại quay trở. Tất cả những hình ảnh mô phỏng này chỉ được dùng để với mục đích biểu diễn một cách dễ dàng hơn sự khác biệt khi hình ảnh đã được cường điệu hóa lên. Thực tế thì mô hình như thế này không hoàn toàn đạt mức độ chính xác. Ánh sáng trắng thì cũng không thể tự tồn tại. Hoạt hình mô tả một sóng phẳng bị khúc xạ tại bề mặt khi di chuyển từ môi trường có chiết suất = 1 sang môi trường có chiết suất = 1,5 ở một góc 56 độ Sự đổi hướng của ánh sáng khi thay đổi môi trường Nguyên tắc Huygen Huygen’s Principle có thể dùng để giải thích cho vấn đề này. Bạn có thể hình dung ánh sáng đến như một sóng phẳng. Nếu như ánh sáng đến theo phương thẳng góc so với mặt tiếp xúc thì nó sẽ tiếp tục đi thẳng. Nếu không thì sẽ có một phía sẽ tiếp xúc với bề mặt trước so với phía còn lại. Do vận tốc ở môi trường mới thay đổi nên phía được tiếp xúc trước sẽ thay đổi tốc độ di chuyển trước. Nó sẽ iếp tục như thế cho đến phần còn lại của sóng phẳng. Sự thay đổi tốc độ không đồng đều này khiến cho hướng di chuyển của sóng phẳng bị bẻ góc về phía có tốc độ di chuyển chậm hơn. Mặt Trời biến dạng dẹt khi ở thấp trên đường chân trời do hiện tượng khúc xạ ánh sáng ở trong bầu khí quyển Ánh sáng di chuyển chậm lại ở môi trường không phải là chân không Bạn hãy hình dung ánh sáng là một sóng điện từ. Dao động của sóng điện từ có thể bị ảnh hưởng bới các sóng điện từ khác và tạo ra các hiện tượng ví dụ như cộng hưởng, giao thoa… Ở trong môi trường có vật chất thì nó sẽ tồn tại các hạt điện tử electron. Khi ánh sáng di chuyển, sự dao động điện từ của ánh sáng khiến cho các điện tử này cũng bị dao động. Và từ đó phát ra sóng điện từ của riêng nó. Nó cũng tương tác với sóng điện từ của ánh sáng. Hai sóng này được “kết hợp” với nhau sẽ tạo ra một “gói sóng” đi qua người quan sát với một tốc độ chậm hơn. Khi ánh sáng thoát trở lại ra trong môi trường chân không. Do không ảnh hưởng bởi điện tử nữa. Nên hiệu ứng làm chậm này sẽ chấm dứt. Và ánh sáng tiếp tục di chuyển với một vận tốc là c. Ảo ảnh xuất hiện ngay trên bề mặt nóng của đường nhựa. Lớp không khí nóng ở trên mặt đường có chiết suất thay đổi so với không khí ở xung quanh Ánh sáng có đổi màu khi thay đổi môi trường không? Màu sắc của ánh sáng phụ thuộc nhiều vào sự dao động của photon. Mỗi photon sẽ dao động với một tần số nhất định. Khi một hạt photon dao động di chuyển thì chúng ta sẽ có bước sóng. Theo cách giải thích này thì chúng ta có thể kết luận được màu sắc của ánh sáng sẽ phụ thuộc vào tần số dao động. Như vậy, khi di chuyển trong một môi trường, bước sóng của gói sóng này bị ngắn lại. Nhưng tần số dao động lại không đổi. Chính vì vậy mà màu sắc của ánh sáng cũng sẽ không đổi. Trên đây là toàn bộ thông tin về hiện tượng khúc xạ ánh sáng mà thietbikythuat muốn chia sẻ tới bạn đọc. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích. Thietbikythuat cảm ơn bạn vì đã theo dõi bài viết. Hẹn gặp lại bạn trong những chia sẻ tiếp theo nhé!
Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng xảy ra rất nhiều trong cuộc sống. Có thể nói sự khúc xạ ánh sáng là một trong những hiện tượng vật lý thú vị nhất mà các bạn thường xuyên gặp trong đời thực. Vậy thì hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Nguyên nhân gây ra hiện tượng này và các ứng dụng của nó trong thực tế? Hãy cùng tìm hiểu nhé. Tóm tắt1 Khúc xạ ánh sáng là gì?2 Nguyên nhân hiện tượng khúc xạ ánh sáng3 Định luật khúc xạ ánh sáng4 Công thức tính chỉ số khúc xạ5 Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh Thấu Lăng kính6 Câu hỏi về khúc xạ ánh sáng Khúc xạ ánh sáng là sự đổi hướng đi của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Khúc xạ biểu thị sự thay đổi vận tốc của sóng thể hiện ở sự bẻ cong ánh sáng nó cũng xảy ra với cả âm thanh, nước và sóng khác nói chung khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Sự bẻ cong này giúp chúng ta phát minh ra các loại thấu kính, kính lúp, lăng kính. Ngay cả đôi mắt của chúng ta cũng bị ảnh hưởng bởi hiện tượng này. Nếu không có hiện tượng khúc xạ, chúng ta sẽ không thể tập trung ánh sáng vào võng mạc được. Nguyên nhân hiện tượng khúc xạ ánh sáng Như ta đã biết thì ánh sáng có tốc độ khoảng m/s ở trong môi trường chân không. Nhưng khi được chiếu vào những môi trường khác nhau thì tốc độ ánh sáng sẽ thay đổi, có thể nhanh hay chậm phụ thuộc vào từng môi trường nhất định. Nguyên nhân gây ra sự khúc xạ ánh sáng là ánh sáng đột ngột thay đổi tốc độ và môi trường. Quầng mặt trời – Hiện tượng cầu vồng tròn quanh mặt trời là gì? Hiện tượng ảnh thay đổi do khúc xạ ánh sáng 2 yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng gồm – Thay đổi tốc độ Nếu một chất làm cho ánh sáng tăng tốc độ hoặc chậm hơn, nó sẽ khúc xạ nhiều hơn. – Góc của tia tới Nếu ánh sáng đi vào môi trường ở góc lớn hơn, độ khúc xạ cũng sẽ nhiều hơn. Còn nếu ánh sáng đi vào môi trường có góc bằng 90° so với bề mặt thì ánh sáng vẫn sẽ chậm lại, nhưng nó sẽ không thay đổi hướng. Dưới đây là chỉ số khúc xạ của một số chất trong suốt – Không khí 1. – Nước – Rượu etylic – Ly thủy tinh – Kim cương Định luật khúc xạ ánh sáng Giải thích một số ký hiệu I điểm tới SI tia tới N’IN pháp tuyến mặt phân cách IR tia khúc xạ i góc tới r góc khúc xạ Nội dung của định luật Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới là mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới. Với hai môi trường có độ trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của góc tới sin i và sin của góc khúc xạ sin r sẽ luôn không đổi, theo công thức sau Sin i/sin r là hằng số Vận tốc là gì? Công thức tính vận tốc Khúc xạ ánh sáng Công thức tính chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ kí hiệu n của môi trường là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân không kí hiệu c với tốc độ ánh sáng trong môi trường đó kí hiệu v. Do đó, chỉ số khúc xạ n có thể được tính bằng công thức n = c/v Điều này có nghĩa rằng chỉ số khúc xạ n của một môi trường càng cao thì tốc độ ánh sáng xuyên qua nó càng chậm. Điều này cũng đồng nghĩa là mật độ quang của môi trường tăng khi chỉ số khúc xạ n của nó tăng. Ngoài ra chỉ số khúc xạ n còn được tính bằng công thức sau n = sin i/sin r Trong đó sin i gọi là góc tới, còn sin r gọi là góc khúc xạ. Hiệu suất là gì? Công thức tính hiệu suất phản ứng Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này là cơ sở để các nhà khoa học tạo ra nhiều loại thấu kính, lăng kính phục vụ cho các ngành khoa học khác nhau. Thấu kính Một thấu kính đơn giản là một khối cong bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa. Có nhiều loại thấu kính đó là – Kính lúp Là loại thấu kính mà chúng ta thường gặp nhất, giúp quan sát các vật kích thước nhỏ mà mắt thường khó có thể quan sát được. – Thấu kính hội tụ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính hội tụ thấu kính lồi khúc xạ vào bên trong khi nó đi vào thấu kính. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm trong tưởng tượng. – Thấu kính phân kỳ Thường gặp dưới dạng kính cho người bị cận. Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính phân kỳ sẽ khúc xạ ra bên ngoài khi nó đi vào và hướng ra ngoài thêm một lần nữa khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra và truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm trong tưởng tượng. Lăng kính Isaac Newton đã thực hiện một thí nghiệm nổi tiếng đó là ông sử dụng một khối thủy tinh hình tam giác gọi là lăng kính. Nhà bác học sử dụng ánh sáng mặt trời chiếu xuyên qua cửa sổ tạo ra một dải màu ở phía đối diện căn phòng. Thí nghiệm này cho thấy ánh sáng trắng thực sự là được tạo ra từ tất cả các màu sắc của cầu vồng. Bảy màu này gồm đỏ, cam, vàng, xanh lá cây lục, xanh dương lam, chàm và tím. Newton chỉ ra rằng mỗi màu này không thể biến thành các màu khác. Ông cũng cho thấy chúng có thể được kết hợp lại để tạo thành ánh sáng trắng một lần nữa. Giải thích cho các màu tách ra đó chính là ánh sáng được tạo thành từ sóng. Ánh sáng đỏ thì có bước sóng dài hơn ánh sáng tím. Chỉ số khúc xạ n của ánh sáng đỏ trong thủy tinh cũng hơi khác so với ánh sáng tím. Ánh sáng tím chậm hơn so với ánh sáng đỏ, vì vậy nó sẽ bị khúc xạ ở một góc lớn hơn. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này cũng đã giúp chúng ta phát minh ra kính hiển vi, kính thiên văn… giúp con người quan sát được nhiều vật thể có kích thước vô cùng nhỏ như các tế bào, vi khuẩn… Thậm chí là phát hiện nhiều hành tinh trong vũ trụ. Nguyên tử là gì? Cấu tạo của nguyên tử Lăng kính Câu hỏi về khúc xạ ánh sáng Hỏi Khi cắm 1 thanh que thẳng trong một cốc nước, thanh đó không còn hình dạng thẳng mà nghiêng góc khác? Khi rút ống ra khỏi cốc, chúng ta không còn thấy hiện tượng trên. Giải thích? Trả lời Khi cắm que xuống nước, ánh sáng bị khúc xạ khi qua nước, tạo ảo giác vật trong nước bị gãy khúc và méo mó. Sóng ánh sáng truyền đến hai mặt trước và sau cốc bị lệch nhiều hơn so với sóng đến từ chính giữa cốc, khiến hình ảnh trong nước và hình ảnh thực tế là khác nhau. Hỏi Ta nhìn thấy bầu trời ban đêm với các vì sao đang tỏa sáng? Tại sao lại có hiện tượng đó? Buổi tối nếu không có mây ta nhìn lên bầu trời thấy nhiều ngôi sao đang tỏa sáng đó là do các ngôi sao này tỏa ra ánh sáng. Ánh sáng truyền đi lại bị khúc xạ từ không gian truyền đến bầu khí quyển sau đó mới đến mắt nhìn nên ta nhìn thấy các ngôi sao đang tỏa sáng. Áp suất là gì? áp lực là gì? Công thức tính áp lực Hỏi Tại sao người bắt cá dùng lao phóng cá dưới nước không phóng trực tiếp vào con cá mà lại nhắm vào chỗ hơi xa hơn? Ứng dụng của sự khúc xạ ánh sáng Trả lời Hình ảnh mà ta nhìn thấy của con cá trong nước chính là tia sáng bị khúc xạ đổi hướng. Như vậy mắt thường không thể nhận biết vị trí của cá thật mà dễ bị nhầm tưởng. Vị trí của cá trong nước và hình ảnh mắt thường nhìn thấy là khác nhau. Người có kinh nghiệm sẽ không phòng lao vào con cá vì đó chỉ là ảnh được tạo ra của cá. Nếu phóng vào chỗ xa hơn thì có khả năng sẽ trúng. Trên đây là những kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì mà muốn chia sẻ với các bạn. Nếu thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ cho mọi người cùng biết với nhé.
trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng thì